ĐÒI NỢ NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG PHÁP LUẬT?

Chị H đến với Luật Đồng Khánh mong muốn tư vấn cho chị về vấn đề vay nợ, sự việc được tóm tắt như sau:
Tôi và anh B quen nhau được 4 năm, năm 2017 anh B có vay tôi một khoản tiền là 300 triệu đồng để trả nợ. Anh B có ghi cho tôi giấy mượn tiền, đến hạn anh B không có khả năng trả, gia đình B cũng không chịu trả số tiền thay B. Tôi đã nhiều lần yêu cầu nhưng bên phía anh B vẫn không có ý định trả. Vậy tôi có thể khởi kiện B ra tòa về tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản không? Nếu làm hồ sơ khởi kiện thì bao lâu sẽ xử lý? Và gia đình B có bị tịch thu thanh lý tài sản để trả tiền lại cho tôi được không? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã quan tâm sử dụng dịch vụ của Luật Đồng Khánh, với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trao đổi, giải đáp cho bạn như sau:
– Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Theo đó, việc bạn và anh B thực hiện việc vay nợ, có giấy mượn tiền do anh B viết thì giao dịch vay mượn tài sản đã được xác lập.

– Tiếp đó, tại Điều 466 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý”.
– Quy định này cho thấy, bên vay tài sản phải trả nợ khi đến hạn mà 2 bên đã thỏa thuận ban đầu. Trường hợp đã quá thời hạn trả nợ mà bên B không trả thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại:

Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Quyền khởi kiện vụ án
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
– Bạn có thể làm đơn khởi kiện dân sự với nội dung kiện đòi tài sản. Hoặc bạn có thể làm đơn tố cáo B với hành vi chiếm đoạt tài sản.

– Trường hợp bạn làm đơn khởi kiện ra tòa thì thời gian và thủ tục sẽ được thực hiện như sau:
+ Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật là từ 04 đến 06 tháng.
Khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, bên B sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, trường hợp B vẫn cố tình không trả thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp theo quy định pháp luật buộc B phải trả nợ.

Luật Đồng Khánh xin cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi. Có bất cứ thắc mắc gì xin quý khách liên hệ tới địa chỉ sau, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn giải đáp thắc mắc của quý khách:

CÔNG TY LUẬT TNHH VLEGAL ĐỒNG KHÁNH
Điện thoại: 0919 485331/0865 698331

Email: luatdongkhanh@gmail.com
Website: www.luatdongkhanh.comwww.dongkhanhlegal.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *