HƯỚNG DẪN THỦ TỤC TẠM NGỪNG KINH DOANH

Trong thời gian dịch bệnh COVID 19 kéo dài, các doanh nghiệp phải đóng cửa để kiểm soát dịch bệnh. Điều này đã dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh trong một thời gian. Đối với những doanh nghiệp trước đây kinh doanh không hiệu quả có thể trong thời gian này sẽ thực hiện việc tạm ngừng kinh doanh để set up lại. Vậy, việc tạm ngừng kinh doanh được thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật? Luật Đồng Khánh trao đổi, hỗ doanh nghiệp về những quy định xoay quanh việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
1. Phải thực hiện thủ tục thông báo trước khi tạm ngừng
– Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký

– Pháp luật quy định, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
2. Thời hạn được phép tạm ngừng kinh doanh
– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm. 

3. Hồ sơ, thủ tục thực hiện tạm ngừng kinh doanh
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

+ Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh (theo mẫu)
+ Quyết định và bản sao biên bản họp của HĐTV (công ty TNHH hai thành viên trở lên), CSH (công ty TNHH một thành viên), HĐQT (công ty cổ phần), của các thành viên hợp danh (công ty hợp danh). 
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp không phải người đại diện theo pháp luật thực hiện và bản sao CMND/CCCD của người được ủy quyền.
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở KH&ĐT nơi doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã đăng ký
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
4. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính gì không?
a. Đối với thuế môn bài
– Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn số: 1263/TCT-KK về việc hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế môn bài đối với NNT tạm ngừng kinh doanh thì việc nộp thuế môn bài được thực hiện như sau:

+ Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01-31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh.
Nếu người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.
+ Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh 12 tháng, không trùng với năm dương lịch (thời gian tạm nghỉ kinh doanh kéo dài trong 02 năm dương lịch) thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm của năm dương lịch thứ nhất.
Đối với năm dương lịch thứ 2, nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.
Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng thì phải có thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp, đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
b. Đối với thuế GTGT, TNCN, TNDN
– Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế:

“Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm”.
 – Như vậy, đối với người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch hoặc năm tài chính (1/1-31/12), không phát sinh nghĩa vụ thuế thì: Không phải kê khai, nộp thuế môn bài, thuế GTGT, báo cáo tài chính và tờ khai quyết toán thuế.

c. Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, công ty phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động; trừ trường hợp công ty, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Luật Đồng Khánh xin cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi. Có bất cứ thắc mắc gì xin quý khách liên hệ tới địa chỉ sau, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn giải đáp thắc mắc của quý khách:

CÔNG TY LUẬT TNHH VLEGAL ĐỒNG KHÁNH
Điện thoại: 0919 485331/0865 698331

Email: luatdongkhanh@gmail.com
Website: www.luatdongkhanh.comwww.dongkhanhlegal.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *